gia tri12312slide3hoaslide6daoslide8sen
sologun

Thị trường xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2015

 

 

Theo số liệu thống kê, khối lượng hạt điều xuất khẩu trong tháng 7/2015 đạt 35.728 tấn với trị giá 268,98 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 7,3% về trị giá so với tháng 6/2015; đưa khối lượng hạt điều xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2015 đạt 184.934 tấn, kim ngạch đạt trên 1,34 tỷ USD, tăng 12,5% về lượng và tăng 27,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.

Các thị trường Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là ba thị trường nhập khẩu lớn nhất của hạt điều Việt Nam, chiếm lần lượt 36,6%, 12,4% và 12,0% tổng kim ngạch xuất khẩu điều của cả nước.

Trong 7 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất với 491,77 triệu USD, tăng 44,5% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai là Hà Lan, trị giá đạt 167,28 triệu USD, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đứng thứ ba về kim ngạch, đạt 160,81 triệu USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2014.

Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu hạt điều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường so với cùng kỳ; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Ấn Độ tăng 676,2%; Pakistan tăng 182,9%; sang Đức tăng 98,2%; sang Bỉ tăng 52,4%...

Trong khi nhiều mặt hàng nông sản từ đầu năm đến nay gặp khó khăn về xuất khẩu thì mặt hàng điều vẫn duy trì và tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá.

Khối lượng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 8 ước đạt 31 nghìn tấn với trị giá 250 triệu USD; đưa khối lượng xuất khẩu 8 đầu năm 2015 đạt 215 nghìn tấn, trị giá đạt khoảng 1,55 tỷ USD, tăng hơn 8% về khối lượng và tăng 22% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.

Thị trường xuất khẩu hạt điều tháng 7 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD
 

 

Thị trường xuất khẩu

T7/2015

So T7/2015 với T6/2015 (% +/- KN)

7T/2015

So 7T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

268.985.394

7,3

1.345.333.918

27,1

Hoa Kỳ

97.509.483

10,9

491.773.763

44,5

Hà Lan

41.615.373

14,6

167.282.495

38,2

Trung Quốc

28.563.583

21,2

160.814.250

-0,3

Australia

13.135.742

17,4

65.904.504

5,1

Anh

14.696.728

1,5

56.691.974

35,1

Canada

7.224.012

-35,5

51.123.976

18,4

Đức

8.427.722

-12,0

40.527.532

98,2

Thái Lan

6.318.215

-19,1

39.881.049

47,5

UAE

5.187.966

29,3

19.583.104

48,9

Italy

4.212.346

47,5

17.300.032

20,6

Israel

2.053.097

-19,0

16.903.008

11,9

Nhật Bản

2.711.786

4,5

16.686.140

24,9

Tây Ban Nha

749.568

-79,1

14.285.835

50,8

Đài Loan

2.125.404

-34,8

14.151.210

43,8

Nga

2.472.419

12,0

11.769.607

-52,9

New Zealand

2.200.735

8,8

10.395.095

33,8

Pháp

2.687.385

86,7

10.100.582

-29,5

Hồng Kông

845.070

9,6

8.704.255

3,4

Bỉ

577.187

-79,8

7.934.410

52,4

Ấn Độ

1.492.566

61,5

7.046.610

676,2

Nam Phi

805.670

-21,5

6.700.488

41,9

Singapore

646.239

81,3

5.603.173

5,6

Hy Lạp

738.964

6,9

3.942.534

46,1

Na Uy

1.125.579

214,4

3.661.927

20,6

Philippines

620.869

102,0

2.826.882

-4,4

Pakistan

526.601

126,0

1.675.724

182,9

Ucraina

208.576

48,1

636.567

-78,8

 

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Theo VietnamExpor