gia tri12312slide3hoaslide6daoslide8sen
sologun

Túi xách, va li xuất khẩu sang Tây Ban Nha tăng trưởng đột biến trong 7 tháng đầu năm

 

 

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài 7 tháng đầu năm 2015 đạt gần 1,7 tỉ USD, tăng 14,72% so với cùng kỳ năm ngoái; nhưng tính riêng tháng 7/2015 tì kim ngạch lại sụt giảm 6,95% so với tháng trước đó, chỉ đạt 243,2 triệu USD.

Ba thị trường lớn đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 7 tháng đầu năm là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hà Lan. Trong đó, Hoa Kỳ dẫn đầu về kim ngạch, tháng 7/2015 xuất sang thị trường này đạt 104 triệu USD, giảm 12,37% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,27% so với cùng tháng năm ngoái; tính chung cả 7 tháng, kim ngạch đạt 709,24 triệu USD, tăng 14,32%, chiếm 42% trong tổng kim ngạch.

Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 10,8%, đạt 183,28 triệu USD, tăng 10,77%; sang Hà Lan đạt 112,23 triệu USD, chiếm 6,6%, tăng 18,78%; tiếp đến thị trường Đức với 91,71 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng 12,09% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhìn vào bảng số liệu dưới đây ta thấy, xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, đáng chú ý nhất là thị trường Tây Ban Nha, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 16,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2014 thì tăng rất mạnh tới 370%.

Bên cạnh đó là một số các thị trường cũng đạt mức tăng cao so với cùng kỳ như: Singapore (tăng 61,56%, đạt 9,56 triệu USD); Australia (tăng 50,46%, đạt 22,92 triệu USD); Hồng Kông (tăng 40,47%, đạt 41 triệu USD).

Ngược lại, xuất khẩu giảm trên 10% ở một số thị trường như: Nga (-21,2%), Thụy Sĩ (-18,78%), UAE (-13,24%), Nauy (-12,28%), Đan Mạch (-14,36%).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 7 tháng đầu năm 2015

ĐVT: USD

 

Thị trường

7T/2015

7T/2014

+/-(%) 7T/2015  so với 7T/2014

Tổng kim ngạch

       1.690.363.526

       1.473.500.252

+14,72

Hoa Kỳ

           709.235.260

           620.381.398

+14,32

Nhật Bản

           183.276.490

           165.455.756

+10,77

Hà Lan

           112.234.556

             94.493.285

+18,78

Đức

             91.707.286

             81.814.634

+12,09

Trung Quốc

             72.031.246

             59.985.047

+20,08

Bỉ

             63.746.969

             59.275.819

+7,54

Hàn Quốc

             62.433.436

             53.813.442

+16,02

Pháp

             49.655.101

             38.691.142

+28,34

Hồng Kông

             40.996.398

             29.184.840

+40,47

Anh

             38.827.632

             31.141.665

+24,68

Canada

             35.922.642

             28.312.962

+26,88

Italia

             27.017.236

             21.596.469

+25,10

Australia

             22.923.364

             15.235.997

+50,46

Tây Ban Nha

             16.296.046

               3.467.162

+370,01

UAE

             14.833.340

             17.097.251

-13,24

Thụy Điển

               9.738.031

             10.810.455

-9,92

Nga

               9.684.280

             12.289.106

-21,20

Singapore

               9.563.354

               5.919.351

+61,56

Đài Loan

               9.483.065

               7.205.413

+31,61

Braxin

               8.691.134

               8.685.568

+0,06

Thái Lan

               8.122.609

               6.380.614

+27,30

Mexico

               5.754.116

               6.165.471

-6,67

Séc

               4.859.391

               3.867.328

+25,65

Nauy

               4.827.869

               5.503.690

-12,28

Malaysia

               4.170.456

               4.381.782

-4,82

Thụy Sĩ

               3.572.391

               4.398.411

-18,78

Ba Lan

               3.372.348

               3.480.779

-3,12

Đan Mạch

               2.550.375

               2.978.164

-14,36

 

Theo nhanhieuviet - Bộ Công Thương